ĐĨA ĐỆM
Đĩa đệm là cấu trúc nằm ở giữa 2 đốt sống, được cấu tạo từ các vòng xơ dày, chắc, bên trong có nhân nhày có tính đàn hồi. Nhờ đó, đĩa đệm có tác dụng như một bộ phận giảm xóc, bảo vệ và giúp cột sống thực hiện chức năng của mình.
Khi có lực tác động mạnh vào cột sống (chấn thương, sai tư thế…), vòng xơ bao quanh bị rách, nhân nhầy thoát ra ngoài gây nên hiện tượng thoát vị đĩa đệm.
Vị trí hay gặp thoát vị đĩa đệm là cột sống cổ và thắt lưng.
Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm
Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm.
- Đầu tiên là các chấn thương vào vùng cột sống do tai nạn giao thông hoặc tai nạn lao động, ngã ngồi đập mông xuống đất.
- Vận động sai tư thế như cúi, xoay người đột ngột, nghiêng hay xoay người nhấc vật nặng
- Đặc biệt nhấc vật nặng ở cách xa người dễ gây thoát vị đĩa đệm. Đôi khi, thoát vị đĩa đệm xảy ra khi làm các công việc đơn giản hàng ngày như nhấc xe máy khi lấy xe trong bãi gửi xe, giũ chăn bông nặng hay vẩy rau sống…
- Do viêm khớp cột sống mãn tính:
+ Quá trình viêm ảnh hưởng đến phần sụn đốt sống, lâu ngày phần sụn này bị hao mòn dần, khiến bề mặt trơn láng của nó trở nên thô ráp, xù xì và cuối cùng hai bề mặt xương tiếp xúc, cọ sát lên nhau.
+ Đến lúc này, cơ thể sẽ có một quá trình tự điều chỉnh để khắc phục hiện tượng trên, nhưng kết quả của quá trình chỉnh sửa lại là sự hình thành gai xương.
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
Chữa bệnh bằng đông y là một phương pháp đã có từ rất lâu. Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp. Ở bài này chúng ta cùng đi tìm hiểu về cách điều trị thoát vị đĩa đệm bằng đông y là sử dụng các bài thuốc uống.
Bệnh thoát vị gây nên những cơn đau nhức thường xuyên và âm ỉ. Tùy theo từng vị trí bị thoát vị người ta có thể chia ra từng trường hợp khác nhau, về cơ bản bệnh thoát vị đĩa đệm được chia thành hai vùng:
- Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Bệnh nhân thường có triệu chứng đau dọc vùng gáy, đau mỏi nhừ kéo sang bả vai và cánh tay. Có những bệnh nhân có cảm giác tê bì dọc cánh tay, thậm chí kéo tới làm tê bì mất cảm giác của bàn tay, đốt ngón tay. Có người bệnh còn có triệu chứng đau bốc lên đỉnh đầu, thậm chí hoa mắt, chóng mặt, đau tức hốc mắt.
- Bệnh thoát vị đĩa đệm thắt lưng: Bệnh nhân có biểu hiện đau vùng ngang thắt lưng, đau liên sườn. Ngoài ra bệnh nhân còn có biểu hiện đau dọc vùng mông kéo xuống chân, có thể gây tê bì chân hoặc có nhưng cơn đau rút chân khi cúi, ngửa.. Có người bệnh khi ngồi lâu, thường bị những cơn đau lưng dữ dội, phải nằm nghiêng bất động.
ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM BẰNG THUỐC ĐÔNG Y
Chúng ta sẽ căn cứ vào từng thể bệnh của bệnh thoát vị đĩa đệm mà có những bài thuốc khác nhau:
1. Thoát vị đĩa đệm Thể Hàn Thấp:
Triệu chứng: Đau ở vùng lưng, có cảm giác nặng ở lưng dưới, hoặc có cảm giác như ngồi vào chậu nước đá lạnh hoặc như có vật gì nặng đè vào lưng, tay chân lạnh, tay chân không có sức, ấn vào đau hơn, gặp lạnh hoặc thời tiết âm u thì đau tăng, chườm ấm nóng thì giảm đau, tiểu nhiều, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Trầm, Tế.
Pháp: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, chỉ thống.
Bài thuốc: Phụ Tử Ma Hoàng Quế Chi Thang gia vị:
Thận hư thêm Tang ký sinh, Tục đoạn đều 9g. Cảm thấy nặng ở vùng lưng dưới thêm Thương truật 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 9g. Nếu do phong hàn gây đau lan xuống gối hoặc lan qua hông sườn thêm Khương hoạt và Phòng phong.
2. Thoát vị đĩa đệm Thể Phong Thấp:
Triệu chứng: lưng đau trên dưới không nhất định nhưng thay đổi. Vùng lưng đau thường kèm nặng và chuyển xuống dưới các ngón chân, kèm mất cảm giác, thay đổi theo thời tiết, sợ gió, sợ lạnh, cơ thể nặng nề, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi vàng, mạch Phù, Tế, Huyền.
Pháp: khu phong, hoá thấp, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Độc Hoạt Ký Sinh Thang
Có cảm giác nặng, thêm Thương truật, Uy linh tiên đều 9g; Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g; Thận hư nạng thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g; Tỳ hư thêm Bạch truật 12g; Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
3. Thoát vị đĩa đệm Thể Thấp Nhiệt:
Triệu chứng: Thắt lưng luôn đau kèm cảm giác nóng, thắt lưng sưng, nặng, không thể cuí về phía trước hoặc ngả ra sau được, bứt rứt, ra mồ hôi, khát, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, tiểu buốt, táo bón, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch Sác, Hoạt hoặc Nhu Hoạt.
Pháp: Thanh nhiệt, hoá thấp, chỉ thống.
Bài thuốc: Tứ Diệu Hoàn Gia Vị
Nặng nề vùng lưng thêm Hán phòng kỷ, Mộc qua đều 9g. Nếu khát, nước tiểu vàng thêm Liên kiều, Chi tử đều 9g, Mộc thông 3g. Âm hư, họng khô, miệng khô, khó chịu về đêm, thắt lưng mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, thêm Thục địa 12g, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 9g. Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g. Thận hư nặng, thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
4. Thoát vị đĩa đệm Thể Thận Hư:
Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau ê ẩm, bước đi làm như không có sức, đứng lâu chân như muốn khuỵ xuống, khi mệt mỏi thì khó chịu hơn, nằm hoặc nghỉ ngơi, xoa bóp thì dễ chịu hơn, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.
Pháp: Bổ Thận, tư âm, giáng hoả, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Tả Quy Hoàn gia giảm
Chóng mặt, ù tai, hồi hộp, mất ngủ thêm Thạch quyết minh 12g, Long cốt, Mẫu lệ. Tâm hư miệng và họng khô, ra mồ hôi trộm, thêm Hoàng bá, Tri mẫu đều 9g. Cử động khó khăn thêm Ty qua lạc, Lạc thạch đằng đều 9g. Khí trệ, huyết ứ thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Kèm đờm thấp, thêm Tần giao, Khương hoạt đều 12g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.
5. Thoát vị đĩa đệm Thận Dương Hư:
Triệu chứng: Lưng đau ê ẩm, nghỉ ngơi hoặc nằm, xoa bóp, chườm ấm thì đỡ hơn, lưng tê, mất cảm giác, đi hoặc đứng chân như không còn sức, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng lạnh, hơi thở ngắn, da mặt xanh xám, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, không lực.
Pháp: Bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, tán hàn.
Bài thuốc: Hữu Quy Hoàn gia giảm
Trung khí hạ hãm và cảm giác âm ỉ ở vùng đau, bỏ Câu kỷ tử, Đương quy, thêm Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, Sài hồ, Thăng ma đều 3g. Khí trệ, huyết ứ, thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g, tăng Đương quy lên 9g. Có dấu hiệu hàn thấp, thêm Tần giao, Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.
6. Thoát vị đĩa đệm Khí Trệ Huyết Ứ:
Triệu chứng: Đau chói vùng lưng và chân, đau cố định một chỗ, ngày nhẹ, đêm nặng. Ấn vào cột sống nhiều khi đau không chịu nổi. Có khi đau lan xuống chân, làm cho chân mất cảm giác, di chuyển khó, táo bón, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ban đỏ, mạch Trầm, Sáp, Huyền.
Pháp: Hành khí, hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống.
Bài thuốc: Thân Thống Trục Ứ Thang gia giảm
Khí trệ, huyết ứ do phong thấp, thêm Độc hoạt, Uy linh tiên, Phòng phong đều 9g; Do chấn thương thêm Tam thất 3g, Tô mộc 9g hoặc Vân Nam Bạch Dược.
Thắt lưng đau kèm kinh nguyệt không đều, thay bài Thân Thống Trục Ứ Thang bằng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm: Tục đoạn, Đương ưuy, Xuyên khung, đều 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Thục địa, Bạch thược, Hương phụ đều 9g, Sài hồ 6g. Thận hư thêm Ngũ gia bì 15g, Tang ký sinh, Cẩu tích đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Chi dưới tê, mất cảm giác thêm Thổ miết trùng, Ô tiêu xà đều 6g, Ngô công 3g.
Đĩa đệm là cấu trúc nằm ở giữa 2 đốt sống, được cấu tạo từ các vòng xơ dày, chắc, bên trong có nhân nhày có tính đàn hồi. Nhờ đó, đĩa đệm có tác dụng như một bộ phận giảm xóc, bảo vệ và giúp cột sống thực hiện chức năng của mình.
Khi có lực tác động mạnh vào cột sống (chấn thương, sai tư thế…), vòng xơ bao quanh bị rách, nhân nhầy thoát ra ngoài gây nên hiện tượng thoát vị đĩa đệm.
Vị trí hay gặp thoát vị đĩa đệm là cột sống cổ và thắt lưng.
Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm
Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm.
- Đầu tiên là các chấn thương vào vùng cột sống do tai nạn giao thông hoặc tai nạn lao động, ngã ngồi đập mông xuống đất.
- Vận động sai tư thế như cúi, xoay người đột ngột, nghiêng hay xoay người nhấc vật nặng
- Đặc biệt nhấc vật nặng ở cách xa người dễ gây thoát vị đĩa đệm. Đôi khi, thoát vị đĩa đệm xảy ra khi làm các công việc đơn giản hàng ngày như nhấc xe máy khi lấy xe trong bãi gửi xe, giũ chăn bông nặng hay vẩy rau sống…
- Do viêm khớp cột sống mãn tính:
+ Quá trình viêm ảnh hưởng đến phần sụn đốt sống, lâu ngày phần sụn này bị hao mòn dần, khiến bề mặt trơn láng của nó trở nên thô ráp, xù xì và cuối cùng hai bề mặt xương tiếp xúc, cọ sát lên nhau.
+ Đến lúc này, cơ thể sẽ có một quá trình tự điều chỉnh để khắc phục hiện tượng trên, nhưng kết quả của quá trình chỉnh sửa lại là sự hình thành gai xương.
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
Chữa bệnh bằng đông y là một phương pháp đã có từ rất lâu. Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp. Ở bài này chúng ta cùng đi tìm hiểu về cách điều trị thoát vị đĩa đệm bằng đông y là sử dụng các bài thuốc uống.
Bệnh thoát vị gây nên những cơn đau nhức thường xuyên và âm ỉ. Tùy theo từng vị trí bị thoát vị người ta có thể chia ra từng trường hợp khác nhau, về cơ bản bệnh thoát vị đĩa đệm được chia thành hai vùng:
- Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Bệnh nhân thường có triệu chứng đau dọc vùng gáy, đau mỏi nhừ kéo sang bả vai và cánh tay. Có những bệnh nhân có cảm giác tê bì dọc cánh tay, thậm chí kéo tới làm tê bì mất cảm giác của bàn tay, đốt ngón tay. Có người bệnh còn có triệu chứng đau bốc lên đỉnh đầu, thậm chí hoa mắt, chóng mặt, đau tức hốc mắt.
- Bệnh thoát vị đĩa đệm thắt lưng: Bệnh nhân có biểu hiện đau vùng ngang thắt lưng, đau liên sườn. Ngoài ra bệnh nhân còn có biểu hiện đau dọc vùng mông kéo xuống chân, có thể gây tê bì chân hoặc có nhưng cơn đau rút chân khi cúi, ngửa.. Có người bệnh khi ngồi lâu, thường bị những cơn đau lưng dữ dội, phải nằm nghiêng bất động.
ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM BẰNG THUỐC ĐÔNG Y
Chúng ta sẽ căn cứ vào từng thể bệnh của bệnh thoát vị đĩa đệm mà có những bài thuốc khác nhau:
1. Thoát vị đĩa đệm Thể Hàn Thấp:
Triệu chứng: Đau ở vùng lưng, có cảm giác nặng ở lưng dưới, hoặc có cảm giác như ngồi vào chậu nước đá lạnh hoặc như có vật gì nặng đè vào lưng, tay chân lạnh, tay chân không có sức, ấn vào đau hơn, gặp lạnh hoặc thời tiết âm u thì đau tăng, chườm ấm nóng thì giảm đau, tiểu nhiều, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Trầm, Tế.
Pháp: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, chỉ thống.
Bài thuốc: Phụ Tử Ma Hoàng Quế Chi Thang gia vị:
Thận hư thêm Tang ký sinh, Tục đoạn đều 9g. Cảm thấy nặng ở vùng lưng dưới thêm Thương truật 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 9g. Nếu do phong hàn gây đau lan xuống gối hoặc lan qua hông sườn thêm Khương hoạt và Phòng phong.
2. Thoát vị đĩa đệm Thể Phong Thấp:
Triệu chứng: lưng đau trên dưới không nhất định nhưng thay đổi. Vùng lưng đau thường kèm nặng và chuyển xuống dưới các ngón chân, kèm mất cảm giác, thay đổi theo thời tiết, sợ gió, sợ lạnh, cơ thể nặng nề, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi vàng, mạch Phù, Tế, Huyền.
Pháp: khu phong, hoá thấp, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Độc Hoạt Ký Sinh Thang
Có cảm giác nặng, thêm Thương truật, Uy linh tiên đều 9g; Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g; Thận hư nạng thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g; Tỳ hư thêm Bạch truật 12g; Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
3. Thoát vị đĩa đệm Thể Thấp Nhiệt:
Triệu chứng: Thắt lưng luôn đau kèm cảm giác nóng, thắt lưng sưng, nặng, không thể cuí về phía trước hoặc ngả ra sau được, bứt rứt, ra mồ hôi, khát, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, tiểu buốt, táo bón, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch Sác, Hoạt hoặc Nhu Hoạt.
Pháp: Thanh nhiệt, hoá thấp, chỉ thống.
Bài thuốc: Tứ Diệu Hoàn Gia Vị
Nặng nề vùng lưng thêm Hán phòng kỷ, Mộc qua đều 9g. Nếu khát, nước tiểu vàng thêm Liên kiều, Chi tử đều 9g, Mộc thông 3g. Âm hư, họng khô, miệng khô, khó chịu về đêm, thắt lưng mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, thêm Thục địa 12g, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 9g. Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g. Thận hư nặng, thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
4. Thoát vị đĩa đệm Thể Thận Hư:
Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau ê ẩm, bước đi làm như không có sức, đứng lâu chân như muốn khuỵ xuống, khi mệt mỏi thì khó chịu hơn, nằm hoặc nghỉ ngơi, xoa bóp thì dễ chịu hơn, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.
Pháp: Bổ Thận, tư âm, giáng hoả, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Tả Quy Hoàn gia giảm
Chóng mặt, ù tai, hồi hộp, mất ngủ thêm Thạch quyết minh 12g, Long cốt, Mẫu lệ. Tâm hư miệng và họng khô, ra mồ hôi trộm, thêm Hoàng bá, Tri mẫu đều 9g. Cử động khó khăn thêm Ty qua lạc, Lạc thạch đằng đều 9g. Khí trệ, huyết ứ thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Kèm đờm thấp, thêm Tần giao, Khương hoạt đều 12g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.
5. Thoát vị đĩa đệm Thận Dương Hư:
Triệu chứng: Lưng đau ê ẩm, nghỉ ngơi hoặc nằm, xoa bóp, chườm ấm thì đỡ hơn, lưng tê, mất cảm giác, đi hoặc đứng chân như không còn sức, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng lạnh, hơi thở ngắn, da mặt xanh xám, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, không lực.
Pháp: Bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, tán hàn.
Bài thuốc: Hữu Quy Hoàn gia giảm
Trung khí hạ hãm và cảm giác âm ỉ ở vùng đau, bỏ Câu kỷ tử, Đương quy, thêm Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, Sài hồ, Thăng ma đều 3g. Khí trệ, huyết ứ, thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g, tăng Đương quy lên 9g. Có dấu hiệu hàn thấp, thêm Tần giao, Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.
6. Thoát vị đĩa đệm Khí Trệ Huyết Ứ:
Triệu chứng: Đau chói vùng lưng và chân, đau cố định một chỗ, ngày nhẹ, đêm nặng. Ấn vào cột sống nhiều khi đau không chịu nổi. Có khi đau lan xuống chân, làm cho chân mất cảm giác, di chuyển khó, táo bón, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ban đỏ, mạch Trầm, Sáp, Huyền.
Pháp: Hành khí, hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống.
Bài thuốc: Thân Thống Trục Ứ Thang gia giảm
Khí trệ, huyết ứ do phong thấp, thêm Độc hoạt, Uy linh tiên, Phòng phong đều 9g; Do chấn thương thêm Tam thất 3g, Tô mộc 9g hoặc Vân Nam Bạch Dược.
Thắt lưng đau kèm kinh nguyệt không đều, thay bài Thân Thống Trục Ứ Thang bằng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm: Tục đoạn, Đương ưuy, Xuyên khung, đều 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Thục địa, Bạch thược, Hương phụ đều 9g, Sài hồ 6g. Thận hư thêm Ngũ gia bì 15g, Tang ký sinh, Cẩu tích đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Chi dưới tê, mất cảm giác thêm Thổ miết trùng, Ô tiêu xà đều 6g, Ngô công 3g.